Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Ý nghĩa tham số, tham trị, tham biến

a. tham số: các biến truyền vào hàm b. tham trị: giá trị của tham số c. tham biến: tham số dưới dạng tham chiếu a. int a = 4; Print(a); b. int b = 4; Print(b); c. int c; Print(&c); Giả sử tôi có 1 module tên mà làm việc theo nguyên tắc cần số liệu vào ( tham trị ) và cho kết quả ví dụ : + Như là công việc kiểm tra hợp đồng (module ) cần 1 tờ giấy báo cáo ( tham số) có những thông tin (tham trị) +Ví dụ tôi có hàm tính căn bậc 2, với y=8 , x= căn bậc 2 của (y) ta có y là tham số , 8 là tham trị , và sau khi gọi hàm thì giá trị của y , bản hợp đồng vẫn thế ko có gì thay đổi tham biến : ví dụ module : sửa bản hợp đồng tham biến : 1 bản hợp đồng nào đó Sau khi thực hiện mudule trên thì bản hợp đồng sẽ thay đổi. tăng biến x lên 1 : module : ++ tham biến : x Sau khi thực hiện mudule trên thì x sẽ thay đổi. trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng : 1 hàm sử dụng tham số có ý nghĩa là hàm đó chỉ lấy giá trị nằm trong biến đó thôi, chứ bản thân hàm biến đó ko phải là ...
Các bài đăng gần đây

Truy vấn con – Subquery

Subquery  đơn giản chỉ là 1 câu lệnh SELECT nằm trong 1 câu lệnh SELECT khác, với mục đích trả về kết quả cho câu SELECT bên ngoài sử dụng. Subquery có thể nằm ở mệnh đề SELECT, FROM (gọi là inline view), WHERE hay HAVING. Khi sử dụng subquery, ta nên để subquery trong dấu ngoặc đơn và viết ở phía bên phải toán tử. Do kết quả được câu SELECT bên ngoài sử dụng, subquery cần trả về lượng dữ liệu chính xác, phù hợp với toán tử sử dụng: Với các toán tử so sánh như =   >   <   >=   <=   <>  subquery cần trả về 1 giá trị duy nhất, gọi là single-row subquery Với các toán tử như IN, ANY, ALL, EXISTS, subquery có thể trả về nhiều giá trị, gọi là multiple-row subquery Sử dụng multiple-row subquery Toán tử  IN : bằng 1 trong những giá trị trong danh sách VD:  tìm những người có lương bằng với lương thấp nhất của phòng ban 50 hoặc 80 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1...